Theo Luật cư trú 2020, thủ tục nhập hộ khẩu điện tử đã thuận lợi hơn, mở rộng hơn. Khi người dân đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình, người dân cần chuẩn bị:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu chỗ ở hợp pháp.
Trường hợp đăng ký thường trú theo diện vợ/chồng về với chồng/vợ, con về với cha mẹ, người cao tuổi về với con cháu... (theo khoản 2 điều 20 Luật cư trú), cần:
-Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó có ý kiến đồng ý cho đăng ký của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác đối với người cao tuổi, người chưa thành niên...
Trường hợp nhập hộ khẩu vào nhà thuê, mượn, ở nhờ, cần:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú có ý kiến đồng ý cho nhập hộ khẩu hoặc có văn bản đồng ý cho nhập hộ khẩu;
- Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản cho mượn, cho ở nhờ được công chứng hoặc chứng thực;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở.
Trường hợp nhập hộ khẩu tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở, cần:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú có ý kiến đồng ý hoặc văn bản đồng ý của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh là nhà tu hành, chức sắc, chức việc, người được hoạt động tôn giáo, người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
- Văn bản xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở trong cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo. Nếu là trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa nhập hộ khẩu vào cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo thì cần thêm văn bản xác nhận của UBND xã về hoàn cảnh của những người này.
Trường hợp nhập hộ khẩu cho người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp, cần:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú có ý kiến đồng ý của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp trừ việc đồng ý bằng văn bản;
- Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội;
- Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
Trường hợp nhập hộ khẩu với người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện, cần:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người không phải là chủ phương tiện thì tờ khai cần ý kiến đồng ý của chủ phương tiện hoặc người ủy quyền, trừ trường hợp đã có văn bản đồng ý;
- Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của UBND xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
- Văn bản xác nhận của UBND xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên.
- Trường hợp người đăng ký thường trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam, hồ sơ đăng ký thường trú cần phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng hoặc giấy tờ, tài liệu khác chứng minh quốc tịch và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Bộ Công an.
Về thủ tục, người đăng ký thường trú nộp hồ sơ hợp lệ, đầy đủ đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp.
Trong hạn 7 ngày làm việc, thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký sẽ được cập nhật trên cơ sở dữ liệu cư trú và thông báo cho người đăng ký, nếu từ chối thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.